NGHỊ ĐỊNH: QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm,
hình thức và mức xử phạt, thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ là những hành vi của cá nhân, tổ chức vi phạm quy định của pháp luật
trong lĩnh vực giao thông đường bộ một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội
phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính, bao
gồm:
b) Các hành vi vi phạm quy định về kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ;
c) Các hành vi vi phạm quy định về phương tiện
tham gia giao thông đường bộ;
d) Các hành vi vi phạm quy định về người điều
khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
đ) Các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường
bộ;
e) Các hành vi vi phạm khác liên quan đến giao
thông đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam bị xử phạt theo quy định của Nghị định này.
2. Người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì áp dụng hình thức xử lý theo quy
định tại Điều 7 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Máy kéo là loại xe gồm phần đầu máy
tự di chuyển, được lái bằng càng hoặc vô lăng và rơ moóc được kéo theo (có thể
tháo rời với phần đầu kéo).
2. Các loại xe tương tự ô tô là loại
phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ có từ hai trục bánh xe trở
lên, có phần động cơ và thùng hàng lắp trên cùng một xát xi.
3. Các loại xe tương tự mô tô là phương
tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai hoặc ba bánh, có dung tích
làm việc từ 50 cm3 trở lên, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có
khối lượng bản thân tối đa là 400 kg.
4. Xe máy điện là xe cơ giới có hai bánh
di chuyển bằng động cơ điện, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h.
5. Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có
lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất nhỏ hơn hoặc bằng 30 km/h và khi tắt máy
thì đạp xe đi được (bao gồm cả xe đạp điện).
6. Các loại xe tương tự xe gắn máy là
phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai hoặc ba bánh và vận
tốc thiết kế lớn nhất nhỏ hơn hoặc bằng 50 km/h, trừ các xe quy định tại khoản
5 Điều này.
7. Thời gian sử dụng đèn chiếu sáng về ban
đêm là khoảng thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ ngày hôm sau.
Điều 4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành
chính
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ được thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 (sau đây gọi là Nghị định
128/2008/NĐ-CP).
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ phải do người có thẩm quyền được quy định tại các Điều 47,
48, 49 và Điều 50 của Nghị định này tiến hành.
3. Các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
được thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 5. Hình thức xử phạt vi phạm hành
chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại Nghị định này, cá nhân, tổ chức
vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Khi áp dụng hình thức phạt tiền, mức tiền phạt cụ
thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền
phạt quy định đối với hành vi đó; nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức
tiền phạt có thể giảm xuống thấp hơn mức trung bình nhưng không được giảm quá
mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức
tiền phạt có thể tăng lên cao hơn mức trung bình nhưng không được vượt quá mức
tối đa của khung tiền phạt.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân,
tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt
bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc không thời hạn;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
vi phạm hành chính.
3. Ngoài hình thức xử phạt chính, hình thức xử
phạt bổ sung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ còn có thể bị áp dụng một hoặc
nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị
thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng
trái phép;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc
tái xuất phương tiện;
d) Các biện pháp khác được quy định tại Chương II
Nghị định này.
Điều 6. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ có thời hạn
hoặc không thời hạn
1. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ có thời hạn hoặc không
thời hạn được áp dụng đối với người điều khiển phương tiện cơ giới, xe máy
chuyên dùng tham gia giao thông vi phạm nghiêm trọng các quy định của Luật Giao
thông đường bộ. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, người vi phạm không
được điều khiển các loại phương tiện (được phép điều khiển) ghi trong Giấy phép
lái xe, xe máy chuyên dùng.
2. Người điều khiển phương tiện bị áp dụng hình
thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ có thời hạn 60 (sáu mươi) ngày phải học và
kiểm tra lại Luật Giao thông đường bộ trước khi nhận lại Giấy phép lái xe,
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
3. Trường hợp người điều khiển phương tiện bị áp
dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ không thời hạn thì Giấy phép lái xe,
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ không còn giá
trị sử dụng. Sau thời hạn 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền
ra quyết định tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ không thời hạn thì người lái xe mới được
làm các thủ tục theo quy định để được đào tạo, sát hạch cấp mới Giấy phép lái
xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
4. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông
vận tải hướng dẫn, tổ chức việc học và kiểm tra lại Luật Giao thông đường bộ
đối với người bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ có thời hạn quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 7. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ là một năm, kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính
được thực hiện; đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ liên quan đến xây dựng, môi trường, nhà ở, đất đai thì thời hiệu
xử phạt là hai năm; nếu quá các thời hạn nêu trên thì không xử phạt nhưng vẫn
bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 3 Điều 12
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc
đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có
quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì bị xử phạt hành
chính; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng,
kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ
vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức lại thực hiện vi phạm hành chính mới trong
lĩnh vực giao thông đường bộ hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì
không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính
mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
4. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, nếu qua một năm, kể từ ngày chấp hành xong
quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà
không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ
MỨC XỬ PHẠT
Mục 1. VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ
Điều 8. Xử phạt người điều khiển, người
ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường
bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển
báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c,
điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm đ, điểm e khoản 3; điểm a,
điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm i khoản 4; điểm a khoản 5; điểm a khoản 6
Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho:
người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường
dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường cho: các xe đi
ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi
không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
d) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho
người điều khiển phương tiện khác biết;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn
đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường
phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường;
đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
e) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía
bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25
mét; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên
miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành
riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe,
đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe;
dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
g) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không
đặt ngay báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe theo quy định, trừ
trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
h) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo,
phía sau xe được kéo; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo
khi kéo nhau; xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;
i) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va
chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển
báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm i khoản 4 Điều này;
k) Không tuân thủ các quy định về nhường đường
tại nơi đường bộ giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ
khoản 2 Điều này;
l) Bấm còi hoặc gây ồn ào, tiếng động lớn làm ảnh
hưởng đến sự yên tĩnh trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ
ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ
theo quy định;
m) Người điều khiển, người ngồi hàng ghế phía trước
trong xe ô tô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang
chạy;
n) Chở người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô
tô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối
với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc
không có tín hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản
4 Điều này;
b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi về
bên phải phần đường xe chạy;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05
km/h đến dưới 10 km/h;
d) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều
khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
đ) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ
điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính
từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ
không có tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định;
g) Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: bên trái đường
một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất;
trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ
giao nhau hoặc trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón,
trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở
cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng
chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
h) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên
phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 mét; đỗ
xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống
thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe
chữa cháy lấy nước; đỗ xe nơi có biển cấm dừng, cấm đỗ; để xe ở lòng đường, hè
phố trái quy định của pháp luật;
i) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;
k) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ
qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn
đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “cấm quay đầu xe”;
l) Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng,
trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi
đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe
không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
m) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng
đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm
nhiệm vụ theo quy định;
n) Để người ngồi trên buồng lái quá số lượng quy
định.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối
với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi
của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định, trừ các hành vi vi
phạm quy định tại điểm i khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi
thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm
b khoản 6 Điều này;
c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có
tín hiệu báo hướng rẽ;
d) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng
mức với đường sắt; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường
bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của
đường sắt;
đ) Vượt trong các trường hợp cấm vượt; vượt bên
phải xe khác trong trường hợp không được phép; không có báo hiệu trước khi
vượt;
e) Tránh xe không đúng quy định; không nhường
đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có
chướng ngại vật;
g) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu
giao thông;
h) Không tuân thủ hướng dẫn của người điều khiển
giao thông khi qua phà, cầu phao hoặc nơi ùn tắc giao thông; không chấp hành
hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
i) Không sử dụng đủ đèn chiếu sáng về ban đêm
hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi
tránh nhau;
k) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu
còi, cờ, đèn của xe ưu tiên;
l) Xe ô tô kéo theo từ hai xe ô tô khác trở lên;
xe ô tô đẩy xe khác; xe ô tô kéo xe thô sơ, mô tô, xe gắn máy hoặc kéo lê vật
trên đường; xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo theo rơ moóc hoặc xe khác;
m) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều
khiển.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng
đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đủ đèn
chiếu sáng; lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe
trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
b) Đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi ngược chiều
của đường một chiều; trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy
định;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10
km/h đến 20 km/h;
d) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên
những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây
ùn tắc giao thông;
e) Dừng xe, đỗ xe, mở cửa xe không bảo đảm an
toàn gây tai nạn;
g) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe ưu
tiên;
h) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo
quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với
đường sắt;
i) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra
đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của
đường cao tốc; dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy trên đường cao tốc; quay
đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép
hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ
quy định ghi trên biển báo hiệu về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền
trước khi chạy trên đường cao tốc.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20
km/h đến 35 km/h;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi
thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt
quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không
giữ nguyên hiện trường; bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền,
không tham gia cấp cứu người bị nạn;
d) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá
tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt không đúng quy định gây tai
nạn giao thông hoặc không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây
tai nạn giao thông.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng
đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35
km/h;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi
thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4
miligam/1 lít khí thở;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có
chất ma túy.
7. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000
đồng đối với hành vi điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi
nhau trên đường bộ.
8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000
đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này mà gây tai nạn hoặc
không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc chống người
thi hành công vụ.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe
vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Vi phạm điểm k khoản 3 Điều này bị tịch thu
còi, cờ, đèn sử dụng trái quy định;
b) Vi phạm điểm đ, điểm h, điểm k, điểm l khoản
3; điểm a, điểm g, điểm h, điểm i khoản 4; điểm a, điểm b khoản 5 Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày;
c) Vi phạm điểm e khoản 4; điểm c, điểm d khoản
5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
xe 60 (sáu mươi) ngày. Vi phạm một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà
gây tai nạn giao thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng thì bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi) ngày: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm
đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 1; điểm a, điểm b, điểm d, điểm g, điểm
h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm g, điểm
h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 3; điểm a, điểm b, điểm h, điểm i khoản 4; điểm
b khoản 5;
d) Vi phạm điểm c khoản 6, khoản 8 Điều này hoặc
tái phạm khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không thời
hạn. Vi phạm một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao
thông từ mức nghiêm trọng trở lên thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
không thời hạn: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h,
điểm k khoản 1; điểm a, điểm b, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l
khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l
khoản 3; điểm a, điểm b, điểm e, điểm h, điểm i khoản 4; điểm b, điểm d khoản
5; điểm b khoản 6.
Điều 9. Xử phạt người điều khiển, người
ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự mô tô
và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 40.000 đồng đến 60.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển
báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b,
điểm đ, điểm h, điểm l khoản 2; điểm c, điểm đ khoản 3; điểm c, điểm d khoản 4;
điểm a, điểm c, điểm d khoản 5; điểm d khoản 7 Điều này;
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va
chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển
báo hiệu “cự ly tối thiểu giữa hai xe”;
d) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho:
người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường
dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
đ) Chuyển hướng không nhường đường cho: các xe đi
ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi
không có vạch kẻ đường cho người đi bộ;
e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không
có tín hiệu báo trước;
g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn
đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
h) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở
giao thông; tụ tập từ 3 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường
bộ;
i) Dùng đèn chiếu xa khi tránh nhau;
k) Người đang điều khiển xe sử dụng ô, điện thoại
di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính; người ngồi trên xe sử dụng
ô.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối
với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc
không có tín hiệu báo trước;
b) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi
của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi
trên hè phố;
c) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 (ba) xe
trở lên;
d) Để xe ở lòng đường, hè phố trái quy định của
pháp luật;
đ) Không thực hiện đúng các quy định về dừng xe,
đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong
phạm vi an toàn của đường sắt; dừng xe, đỗ xe tại nơi có biển cấm dừng, cấm đỗ,
trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, trên cầu, nơi đường bộ
giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
e) Không sử dụng đèn chiếu sáng về ban đêm hoặc
khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
g) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ
điều kiện an toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính
từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
h) Tránh xe không đúng quy định; không nhường
đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có
chướng ngại vật;
i) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm
trước đến 5 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân
cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
k) Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ
không có tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định;
l) Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu
giao thông;
b) Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi
điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05
km/h đến dưới 10 km/h;
d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên
phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;
đ) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều
của đường một chiều, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp
theo quy định;
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét